Khám Phá

Ai là người chiến sĩ cắm lá cờ đầu tiên trên nóc Dinh Độc Lập?

Ngày 30/4/1975, Chiến dịch Hồ Chí Minh đại thắng, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Trang sử đau thương khép lại và niềm tự hào của dân tộc Việt Nam kéo dài mãi mai.

1. Chiến sĩ đầu tiên cắm lá cờ chiến thắng của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam trên nóc dinh Độc Lập vào ngày 30/4/1975 là ai?

A. Lữ Văn Hoả

B. Bùi Quang Thận

C. Thái Bá Minh

Giải đáp: Câu trả lời đúng là đáp án B: Người đầu tiên cắm lá cờ chiến thắng của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam trên nóc Dinh Độc Lập lúc 11 giờ 30 phút ngày 30/4/1975 là đại tá Bùi Quang Thận (SN 1948, quê huyệnThái Thụy, tỉnh Thái Bình) của Lữ đoàn 203 tăng thiết giáp.

Theo lời kể của Bùi Quang Thận: Tiêu diệt xong căn cứ Nước Trong. Đến 9h sáng ngày 30/4 Đại đội 4 tăng của chúng tôi quyết định vượt cầu tiến vào thành phố phía trước chúng tôi là chiếc xe của Đại đội 3 do đồng chí Hùng chỉ huy bị xe tăng M41 bắn cháy. Xe 843 của tôi vọt lên tiêu diệt xe địch và tiếp tục vượt cầu. Khi đến Dinh Độc Lập thấy cổng đóng. Tôi ra lệnh cho pháo thủ 2 Nguyễn Văn Kỷ giục pháo thủ 1 Thái Bá Minh nhắm giữa cổng Dinh Độc Lập khai hỏa. Không hiểu sao đạn không nổ ? Hai lần như vậy, tôi ra lệnh quay nòng pháo ra sau để cho xe húc đổ cổng Dinh. Trong 10 phút phải húc 3 lần thì cánh cổng trái mới bung ra.

Ngay lúc đó xe tăng 390 do anh Vũ Đăng Toàn chỉ huy lao vào húc đổ cổng chính. Thế là cả hai xe đều tiến vào bên trong. Tôi cầm theo lá cờ rồi chạy vào Dinh mà không mang theo một thứ vũ khí gì! Gặp Lý Chánh Trung (Bộ trưởng bộ VHTT chính quyền Việt Nam Cộng Hòa), tôi túm chặt tay bảo "Cho gặp tổng thống Dương Văn Minh". Thấy tổng thống Dương Văn Minh ra, tôi ra lệnh "Đưa tôi lên cột cờ Dinh Độc Lập". Dương Văn Minh đã yêu cầu Lý Chánh Trung dẫn tôi lên.

2. Chiến dịch Hồ Chí Minh lúc đầu có tên là gì?

A. Chiến dịch Nguyễn Huệ

B. Chiến dịch Lê Lợi

C. Chiến dịch Sài Gòn - Gia Định

Giải đáp: Câu trả lời đúng là đáp án C: Chiến dịch Hồ Chí Minh lúc đầu mang tên chiến dịch Sài Gòn - Gia Định, đến ngày 14/4/1975 mới được đổi tên thành Chiến dịch Hồ Chí Minh.

3. Tỉnh cuối cùng của miền Nam được giải phóng trong cuộc Tổng tiến công xuân 1975 là tỉnh nào?

A. Thủ Dầu Một

B. Châu Đốc

C. Kiên Giang

Giải đáp: Câu trả lời đúng là đáp án B: Hai ngày sau khi giải phóng Đà Nẵng, Bộ Chính trị đã họp và đưa ra quyết định lịch sử quyết định tung đòn chiến lược thứ ba để giải phóng toàn bộ miền Nam Việt Nam trước mùa mưa năm 1975. Ngày 2/5/1975, tỉnh cuối cùng là Châu Đốc được ta giải phóng mà không gặp khó khăn gì vì toàn bộ bộ máy chính quyền cũ cùng tàn binh của quân đội Sài Gòn đã buông súng theo lệnh của Tổng thống Dương Văn Minh từ hôm 30/4.

4. Tên vị Tư lệnh chỉ huy chiến dịch Hồ Chí Minh là gì?

A. Đại tướng Văn Tiến Dũng

B. Đồng chí Lê Đức Anh

C. Đồng chí Lê Trọng Tấn

Giải đáp: Câu trả lời đúng là đáp án A: Bộ Chỉ huy do Đại tướng Văn Tiến Dũng làm tư lệnh, đồng chí Phạm Hùng làm chính ủy. Các đồng chí Trần Văn Trà, Lê Đức Anh, Lê Trọng Tấn và Đinh Đức Thiện làm phó tư lệnh. Sau những thắng lợi tạo tiền đề vững chắc của chiến dịch Tây Nguyên, Trị Thiên-Huế và chiến dịch giải phóng Đà Nẵng (tháng 3/1975), thời cơ để ta mở Tổng tiến công và nổi dậy tại Sài Gòn-Gia Định đã chín muồi. Trong bối cảnh ấy, đầu tháng 4/1975, Bộ Chính trị quyết định thành lập Bộ Tư lệnh chỉ huy Chiến dịch giải phóng Sài Gòn-Gia Định. Về sau, thể theo nguyện vọng tha thiết của nhân dân và các lực lượng vũ trang trên chiến trường, trong đó có quân và dân thành phố Sài Gòn-Gia Định, Bộ Chính trị đã phê chuẩn đề nghị của Bộ Chỉ huy Chiến dịch đổi tên “Chiến dịch giải phóng Sài Gòn-Gia Định” thành “Chiến dịch Hồ Chí Minh”. Thời điểm này, Thượng tướng Văn Tiến Dũng, Ủy viên Bộ Chính trị, Tổng Tham mưu trưởng QĐND Việt Nam, được Nhà nước thăng cấp Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Đồng thời, ông được cử vào làm đại diện Bộ Chính trị, Quân ủy Trung ương, Bộ Tổng Tư lệnh, và là Tư lệnh Chiến dịch Hồ Chí Minh.

Đại tướng Văn Tiến Dũng là người trong kháng chiến chống Pháp giữ vai trò chỉ huy Đại đoàn 320 hoạt động trên chiến trường Bắc Bộ và trong kháng chiến chống Mỹ, người trực tiếp chỉ đạo các chiến dịch có tính quyết định đối với thắng lợi cuối cùng như chiến dịch Đường 9 - Nam Lào (1971), chiến dịch Trị - Thiên (1972), chiến dịch Tây Nguyên (tháng 3/1975).

5. Vị tổng thống cuối cùng của chính quyền Mĩ – Ngụy, đã đầu hàng vô điều kiện khi quân ta tiến vào Dinh Độc Lập?

A. Ngô Đình Diệm

B. Nguyễn Văn Thiệu

C. Dương Văn Minh

Giải đáp: Câu trả lời đúng là đáp án C: Dương Văn Minh (1916-2001) là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở Trường Sĩ quan Võ bị Quốc gia Việt Nam do Chính quyền Pháp tại Liên bang Đông Dương mở ra ở miền Đông Nam phần Việt Nam với mục đích đào tạo người bản xứ trở thành sĩ quan phục vụ cho Quân đội Thuộc địa Pháp. Thời gian tại ngũ, ông được đảm trách những chức vụ chuyên về lĩnh vực Chỉ huy và Tham mưu.

Ông là một trong số ít sĩ quan được phong cấp tướng thời Đệ nhất Cộng hòa (Thiếu tướng năm 1955) và cũng là một trong 5 quân nhân được thăng cấp Đại tướng trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông cũng là một chính khách từng giữ vị trí Quốc trưởng trong giai đoạn (1963-1964) và là Tổng thống cuối cùng của Việt Nam Cộng hòa.

Giữ chức vụ Tổng thống trong thời gian 3 ngày (từ 28 /4 đến 30/4/1975), nhờ sự vận động của em trai là Dương Thanh Nhựt (bí danh Mười Ty, Đại tá Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam), nên ngày 30/4/1975 ông đã kêu gọi các đơn vị quân đội Việt Nam Cộng hòa còn lại ngừng bắn và đầu hàng vô điều kiện theo yêu cầu của Quân Giải phóng miền Nam khi họ bắt đầu tấn công vào Sài Gòn, để tránh thương vong cho người dân và sự tàn phá đổ nát cho thành phố. Sau đó, ông tiếp tục làm cố vấn cho Chính phủ mới trước khi sang nước ngoài để sống với con cái.

6. Viên phi công của quân đội Sài Gòn phản chiến thực hiện vụ ném bom dinh Độc Lập ngày 8/4/1975 tên là gì?

A. Nguyễn Nhật Chiêu

B. Nguyễn Thành Trung

C. Nguyễn Văn Nghĩa

Giải đáp: Câu trả lời đúng là đáp án B: Nguyễn Thành Trung (sinh ngày 9 tháng 10 năm 1947) là một cựu Đại tá Không quân Nhân dân Việt Nam. Ông là người đã lái máy bay F-5E ném bom vào dinh Độc Lập ngày 8 tháng 4 năm 1975 và là người Việt Nam đầu tiên lái máy bay Boeing 767 và 777.

7. Địa danh nào được mang tên " ánh Cửa Thép" cuối cùng bảo vệ Sài Gòn từ hướng Đông của Việt Nam Cộng hòa?

A. Trảng Bom

B. Xuân Lộc

C. Biên Hòa

Giải đáp: Câu trả lời đúng là đáp án B: Trong các chiến dịch lớn “thu non sông về một mối”, chiến dịch Xuân Lộc là đòn tiến công của quân chủ lực vào khu vực trọng yếu trong tuyến phòng thủ Biên Hòa-Xuân Lộc-Bà Rịa-Vũng Tàu của địch. Đây là vị trí có tầm quan trọng chiến lược, được mệnh danh là “cánh cửa thép” bảo vệ “thủ phủ” của chính quyền Sài Gòn. Đối với địch, “mất Xuân Lộc là mất Sài Gòn”… Quán triệt tư tưởng chỉ đạo “Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng…” của Bộ Chính trị và Quân ủy Trung ương, Bộ Tư lệnh Miền đã quyết định mở cuộc tiến công giải phóng Xuân Lộc nhằm tiêu diệt lực lượng địch phòng giữ phía Đông Sài Gòn, phá âm mưu phòng ngự từ xa, phá thế phòng ngự bảo vệ Sài Gòn của địch; cắt đứt giao thông, cô lập Sài Gòn, tạo thế có lợi mở đường cho các lực lượng của Bộ, Miền và lực lượng vũ trang địa phương trên hướng Đông nhanh chóng tiến vào giải phóng Sài Gòn-Gia Định. Nhiệm vụ tiến công Xuân Lộc được giao cho Quân đoàn 4 (thiếu Sư đoàn 9), được phối thuộc Sư đoàn bộ binh 6 (Quân khu 7), hai tiểu đoàn xe tăng, trung đoàn pháo binh và hai tiểu đoàn bộ đội địa phương, cuối chiến dịch được tăng cường Trung đoàn 95B (Sư đoàn 325) và một đại đội xe tăng.

Trải qua 11 ngày đêm chiến đấu gay go, quyết liệt, với tinh thần dũng cảm, ngoan cường, ta đã đánh thiệt hại nặng Sư đoàn 18, Lữ đoàn dù 1; tiêu diệt Chiến đoàn 52 (Sư đoàn 18), đánh thiệt hại Sư đoàn 5 và Lữ đoàn 3 thiết giáp, loại khỏi vòng chiến đấu hàng ngàn tên địch, thu 48 ô tô, 1.499 súng các loại; phá hủy 42 xe tăng, xe thiết giáp, 16 ô tô; giải phóng thị xã Xuân Lộc và toàn bộ tỉnh Long Khánh.

8. Chiếc xe tăng do Trung uý Bùi Quang Thận, Đại đội trưởng Đại đội 4 chỉ huy đánh chiếm Dinh độc lập mang số bao nhiêu?

A. 843

B. 309

C. 390

Giải đáp: Câu trả lời đúng đáp án A: Trong Chiến dịch Hồ Chí Minh, đúng 5 giờ 30 phút ngày 30/4/1975, quân ta từ 5 hướng đồng loạt tổng tiến công vào nội đô Sài Gòn. Xe tăng T-54B mang số hiệu 843 thuộc Đại đội 4, Tiểu đoàn 1, Lữ đoàn Tăng thiết giáp 203, Quân đoàn 2 do Đại đội trưởng Bùi Quang Thận làm Trưởng xe, kíp xe gồm Thái Bá Minh-pháo thủ số 1, Nguyễn Văn Kỷ-pháo thủ số 2, Lữ Văn Hỏa-lái xe. Tiếp sau là xe tăng T-59 số hiệu 390 do Chính trị viên Vũ Đăng Toàn chỉ huy; kíp xe gồm Ngô Sĩ Nguyên-pháo thủ số 1, Lê Văn Phượng-Đại đội phó kỹ thuật (thay thế pháo thủ số 2 Đỗ Cao Trường bị thương phải ở lại tuyến sau), Nguyễn Văn Tập-lái xe.

9. Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, đế quốc Mỹ đã trải qua mấy đời tổng thống?

A. 5 đời

B. 4 đời

C. 3 đời

Giải đáp: Câu trả lời đúng là đáp án A: Cuộc chiến tranh phi nghĩa ở Việt Nam là thất bại nặng nề nhất của quân đội Mỹ từng phải gánh chịu. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam đã trải qua 5 đời Tổng thống Mỹ kéo dài 222 tháng và 4 lần thay đổi chiến lược chiến tranh song vẫn không cứu vãn được thất bại. Đầu tiên là Tổng thống Mỹ David Dwight Eisenhower (1953-1961), với chiến lược “Aixenhao” (Chiến tranh đơn phương), đã dựng lên chính quyền độc tài Ngô Đình Diệm và lấy đó làm công cụ chống lại miền Nam Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự.

Đến Tổng thống John Fitzgerald Kennedy, với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965), đã xây dựng quân đội ngụy Sài Gòn mạnh với vũ khí, trang bị và cố vấn Mỹ tiến hành “Bình định”, lập “ấp chiến lược” nhằm tiêu diệt các lực lượng vũ trang và chính trị của cách mạng miền Nam, thực hiện bình định Việt Nam trong 18 tháng. Tổng thống Lyndon Baines John-son, với chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968). Mục tiêu của chiến lược này trực tiếp đưa quân chiến đấu từ Mỹ sang, thực hiện chiến lược “tìm và diệt”, tiếp đó là chiến lược hai gọng kìm “tiêu diệt chủ lực đối phương và bình định miền Nam”. Tổng thống Richard Milhous Nixon, với chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1974), có mục tiêu: Rút quân nhưng để lại cố vấn chỉ huy, cung cấp vũ khí, trang bị, lương thực, tiền của cho ngụy quân và ngụy quyền Sài Gòn; mở chiến dịch “Lam Sơn 719”; tiến hành đánh phá miền Bắc trên quy mô lớn bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và các thành phố khác, rải mìn phong tỏa các cảng, cửa sông Việt Nam. Tổng thống tiếp theo Gerald Rudolph Ford vẫn tiếp tục theo đuổi chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” bằng việc yêu cầu Quốc hội thông qua khoản viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn để thực hiện lấn chiếm, “bình định” chống phá Hiệp định Paris và dùng lực lượng tấn công lớn trên chiến trường miền Nam.

10. Thành phố Sài Gòn - Gia Định được mang tên TP. HCM từ năm nào?

A. 1975

B. 1976

C. 1977

Giải đáp: Câu trả lời đúng là đáp án B: Sài Gòn - Gia Định là thành phố có từ lâu đời ở miền Nam. Ngày 2/7/1976, Quốc hội khoá IV quyết định đổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định mang tên TP. HCM.